CHƯƠNG 4:
QUY MÔ VÀ CƠ CẤU DÂN SỐ
4.1. Quy mô dân số
Dân số của tỉnh Vĩnh Phúc tại
thời điểm 0 giờ ngày 01/4/2019 là 1.151.154 người.
Tốc độ tăng dân số hàng năm của tỉnh
đang có xu hướng tăng, tỷ lệ tăng dân số
b́nh quân năm giai đoạn 2009 - 2019 là 1,41%, cao hơn con
số 0,82% của giai đoạn 1999 - 2009.
Dân số toàn tỉnh là 1.151.154 người,
trong đó, dân số nam là 573.621 người, chiếm
49,83%; dân số nữ là 577.533 người, chiếm 50,17%;
khu vực thành thị (KVTT) có 294.994 người, chiếm 25,63%;
khu vực nông thôn (KVNT) có 856.160 người, chiếm 74,37%
tổng dân số của tỉnh.
Năm 2019, Vĩnh Phúc là địa
phương có quy mô dân số đứng thứ 37/63 tỉnh,
thành phố của cả nước (đă tăng 3 bậc
so với năm 2009) và đứng thứ 9/11 tỉnh, thành
phố của Vùng Đồng bằng Sông Hồng (vùng
ĐBSH).
Sau 10 năm, quy mô dân số của tỉnh
đă tăng thêm 151.368 người. Tỷ lệ tăng
dân số b́nh quân giai đoạn 2009 - 2019 là 1,41%/năm; cao
hơn 0,27 điểm phần trăm so với con số
1,14%/năm của cả nước và cao hơn giai đoạn
1999 - 2009 là 0,59 điểm phần trăm.
4.2. Mật độ dân số
Mật độ dân số của tỉnh
tăng qua ba kỳ Tổng điều tra năm 1999, 2009,
2019 và hiện cao gấp 3,2 lần mật độ dân số
chung của cả nước.
Mật độ dân số của tỉnh
năm 2019 là 932 người/km2, đă tăng 120 người/km2
so với 10 năm trước đây và có sự phân bố
không đồng đều giữa khu vực thành thị,
nông thôn, giữa các huyện, thành phố của tỉnh. Kết
quả TĐT cho biết, Vĩnh Phúc hiện là địa
phương có mật độ dân số cao thứ 10 toàn
quốc, thấp hơn b́nh quân 1.060 người/km2 của
vùng ĐBSH nhưng cao hơn nhiều so với mức 290
người/km2 chung của cả nước.
Thành phố Vĩnh
Yên có mật độ dân số cao nhất tỉnh, 2.364
người/km2; tiếp theo là huyện Yên Lạc và Vĩnh
Tường với trên 1.400 người/km2, huyện Tam
Đảo là địa mức tăng số lượng
người dân sinh sống trên một km2 thấp nhất tỉnh
trong giai đoạn 2009 - 2019.
4.3. Dân số phân theo dân tộc
Người dân tộc Kinh chiếm
đa số trong số dân của tỉnh, các thành phần
dân tộc khác chiếm tỷ lệ thấp nhưng có xu
hướng tăng dần trong giai đoạn 2009 - 2019.
Theo kết quả TĐT, trên địa
bàn tỉnh có xuất hiện của 41 dân tộc (xuất
hiện thêm 12 dân tộc mới, giảm dân tộc Xinh Mun
so với năm 2009). Trong tổng số dân của tỉnh,
dân tộc Kinh chiếm 95,19% với 1.095.766 người, c̣n
lại dân tộc thiểu số và nước ngoài chỉ
chiếm 4,81% với 55.388 người (năm 2009 là 4,29%).
Sau 10 năm, tỷ lệ người dân tộc Kinh trong tổng
số dân của các địa phương chỉ tăng
nhẹ ở thành phố Phúc Yên (từ 94,17% năm 2009 lên
94,25% năm 2019) nhưng lại giảm ở cả 8 huyện,
thành phố c̣n lại của tỉnh.
Trong nhóm các dân tộc
khác, 6 dân tộc có số dân trên 1.000 người là: Sán D́u:
46.222 người, bằng 83,45% người dân tộc thiếu
số của tỉnh; Tày: 2.451 người = 4,43%; Sán Chay:
1.912 người = 3,45%; Mường: 1.292 người =
2,33%; Dao: 1.100 người = 1,99%; Nùng: 1.052 người =
1,90%. Các dân tộc thiểu số c̣n lại chiếm tỷ
tệ nhỏ trong tổng dân số của tỉnh.
Đồng bào dân tộc thiểu số
có sự phân bố không đồng đều ở các
địa phương. Tam Đảo là huyện tập
trung đông nhất người dân tộc thiểu số
sinh sống với 35.388 người, bằng 42,16% dân số
toàn huyện và 63,89% số người dân tộc thiểu
số của cả tỉnh. Tam Dương, Yên Lạc và Vĩnh
Tường là các địa phương có tỷ lệ
người dân tộc Kinh chiếm trên 99,5% số dân toàn
huyện.
4.4. Dân số phân theo tôn giáo
Năm 2019, đa số người
dân của tỉnh không theo tôn giáo với 1.126.905 người.
Toàn tỉnh có 24.249 người theo các tôn giáo, chiếm 2,11%
dân số; trong đó, chủ yếu là người Công giáo.
Trong các tôn giáo th́ Công giáo có 21.007
người, chiếm 86,63% tổng số người theo
tôn giáo và chiếm 1,83% số dân của tỉnh; xếp thứ
hai là số người theo Phật giáo với 3.153 người,
chiếm 0,27%; các tôn giáo khác c̣n lại có số lượng
rất nhỏ, chỉ có từ 01 người đến
59 người. Như vậy, tỷ lệ người
theo các tôn giáo của tỉnh đă giảm từ 2,3%
năm 2009 xuống c̣n 2,11% năm 2019. Số người
theo Phật giáo nhiều nhất là ở Vĩnh Tường
(1.354 người) và B́nh Xuyên (1.075 người). Số
người theo Công giáo nhiều nhất là ở B́nh Xuyên
(8.883 người) và Phúc Yên (7.150 người).
So với năm
2009, trên địa bàn tỉnh đă xuất hiện thêm 5
tôn giáo mới là Cao Đài, Phật giáo Ḥa Hảo, Tôn giáo
Bahai, Đạo Tứ Ân Hiếu nghĩa, Giáo hội Các
thành hữu Ngày sau của Chúa Giê su Ky tô (Mormon).
4.5. Quy mô hộ
Số người b́nh quân một hộ
có xu hướng giảm từ mức 3,8 người/hộ
năm 2009 xuống c̣n 3,7 người/hộ năm 2019. Cứ
12 hộ dân cư th́ có 01 hộ độc thân.
Tính đến ngày
01/4/2019, toàn tỉnh có 308.251 hộ dân cư, tăng 42.448 hộ,
bằng 16% so với cùng thời điểm năm 2009.
Trong đó, có 81.378 (= 26,4%) hộ ở KVTT, 226.873 hộ ở
KVNT (= 73,6%). Năm 2009, toàn tỉnh có 25,5% hộ dân sống
ở KVTT. Như vậy, tỷ lệ hộ dân sống ở
thành thị chỉ tăng khoảng 01 điểm phần
trăm sau 10 năm, tốc độ đô thị hóa của
tỉnh nh́n chung c̣n rất chậm.
Quy mô hộ b́nh quân của tỉnh là 3,7
người/hộ, cao hơn b́nh quân 3,6 người/hộ
của cả nước và không có sự chênh lệch nhiều
giữa hai khu vực thành thị và nông thôn (3,6 và 3,8 người/hộ).
Nếu xét theo đơn vị hành chính cấp
huyện, th́ Yên Lạc là huyện có b́nh quân số người/hộ
cao nhất tỉnh, ở mức 3,9 người/hộ và cũng
là địa bàn có tỷ lệ hộ 5 người trở
lên cao nhất với 34,6%. Chỉ có 3 địa
phương có số nhân khẩu b́nh quân/hộ thấp
hơn b́nh quân chung của cả tỉnh là Vĩnh Yên, Phúc
Yên và Lập Thạch (3,6 người/hộ).
Loại h́nh hộ
dân cư phổ biến chung trên địa bàn tỉnh là có
từ 2 đến 4 người, chiếm 61,3% tổng số
hộ. Số hộ có từ 5 người trở lên chiếm
30,1%; cao hơn năm 2009. Tỷ lệ hộ độc
thân (hộ có 01 người) chiếm 8,6%, thấp hơn mức
chung toàn quốc và vùng ĐBSH nhưng có xu hướng
tăng trên địa bàn. Tuy nhiên, độ chênh lệch về
tỷ lệ hộ độc thân trong tổng số hộ
giữa hai khu vực thành thị và nông thôn đă dần thu
hẹp sau 10 năm. Năm 2009, mức chênh lệch là 11,3
điểm phần trăm, đến năm 2019 chỉ
c̣n 4,2 điểm.
Thành phố Vĩnh Yên và Phúc Yên có tỷ lệ
hộ độc thân khá cao, ở mức 10,7% và 14,7%; cao
hơn nhiều so với tỷ lệ 8,6% hộ độc
thân trong tổng số hộ của toàn tỉnh nhưng
đă giảm sâu so với năm 2009 (15,5% và 21,6%); trong khi
đó, tỷ lệ hộ chỉ có 1 người tăng ở
cả 7 huyện c̣n lại của tỉnh.
B́nh Xuyên là địa
phương có nhiều công nhân làm việc trong các khu công
nghiệp trên địa bàn hiện sống độc thân
trong các ngôi nhà trọ, v́ vậy, có tỷ lệ hộ chỉ
một nhân khẩu cao thứ 3 của tỉnh, chiếm
8,8% số hộ của huyện. Huyện Tam Đảo có
số lượng hộ từ 2 đến 4 nhân khẩu
cao nhất cả tỉnh với 67,4%, trong khi tỷ lệ
hộ độc thân lại thấp nhất, chỉ chiếm
6,1% tổng số hộ của huyện.
4.6. Tỷ số giới tính
Tỷ số giới tính tỉnh Vĩnh Phúc
liên tục tăng trong giai đoạn từ 1999 đến
2019, ghi nhận 3 ĐVHC cấp huyện có tỷ số giới
tính của dân số ở mức đáng lo ngại, đă
vượt quá con số 100.
Tỷ số giới tính của dân số
được tính bằng dân số nam trên 100 dân số nữ.
Kết quả TĐT cho thấy, tỷ số giới tính
của Vĩnh Phúc hiện là 99,3 nam/100 nữ; cao hơn toàn
quốc (99,1) và cao thứ 3 Vùng ĐBSH sau Quảng Ninh
(103,5) và Hưng Yên (100,1); tỷ số giới tính của KVTT
là 97,8 nam/100 nữ, KVNT là 99,9 nam/100 nữ. Có 3 địa
phương có tỷ số giới tính của dân số lớn
hơn con số 100 là Lập Thạch, Tam Đảo và B́nh
Xuyên, trong đó mất cân bằng giới tính lớn nhất
xảy ra ở Tam Đảo, 103 nam/100 nữ.
Tỷ số giới
tính có xu hướng tăng dần trong giai đoạn 2009
- 2019 và tăng cả ở 3 khu vực quan sát là chung toàn tỉnh,
thành thị và nông thôn (năm 2009 là 97,6; 96,3 và 98,0) và hiện
tiệm cận con số 100, đồng nghĩa với việc
tỷ số giới tính khi sinh đă vượt xa con số
100. Đây là thực trạng đáng báo động về
sự mất cân bằng giới tính khi sinh trên ĐB tỉnh.
4.7. Phân bố dân cư
Tỷ lệ dân số thành thị của tỉnh
mặc dù đă tăng so với năm 2009 nhưng vẫn
c̣n thấp và mức tăng c̣n chậm.
a) Phân bố dân cư theo khu vực thành thị
và nông thôn
Theo kết quả TĐT, dân số thành thị
là 294.994 người, chiếm 25,63% tổng dân số toàn tỉnh;
dân số nông thôn là 856.160 người, chiếm 74,37%.
Như vậy, 1/4 dân số của Vĩnh Phúc hiện sống
ở các phường và thị trấn, tỷ lệ này
đang ở mức thấp hơn nhiều so với toàn quốc
(34,4%) cũng như trong vùng ĐBSH (34,85%).
Tỷ lệ
tăng dân số thành thị chỉ tăng được
3,18 điểm phần trăm sau 10 năm, thấp hơn
mức tăng 4,8 điểm phần trăm của toàn quốc,
tốc độ đô thị hóa của tỉnh c̣n chậm
so với mức chung của cả nước.
b) Phân bố dân cư huyện, thành phố
Phân bố dân cư
giữa các huyện, thành phố không đều và có sự
khác biệt chủ yếu do quy mô diện tích và yếu tố
kinh tế, văn hóa, xă hội. Huyện Vĩnh Tường
đông dân nhất với 205.345 người, chiếm 17,8%;
tiếp theo là huyện Yên Lạc, 156.456 người, chiếm
13,6%; huyện Tam Đảo có quy mô dân số thấp nhất
với 83.931 người, chỉ chiếm 7,3% dân số của
tỉnh.
Sau 10 năm, phân bố
dân cư giữa các huyện, thành phố nh́n chung không có biến
động lớn. Sự tăng, giảm tỷ trọng
dân số của các địa phương phần lớn
phụ thuộc vào yếu tố biến động cơ
học của dân số. Vĩnh Yên và B́nh Xuyên có tỷ trọng
dân số tăng cao hơn nơi khác v́ đây là hai địa
phương tập trung nhiều khu công nghiệp của tỉnh,
đă thu hút nhiều lao động của các huyện khác
đến sinh sống và làm việc trên địa bàn.
4.8. Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi và giới
tính
Chỉ số già hóa có xu hướng tăng
lên nhưng Vĩnh Phúc vẫn đang trong thời kỳ
cơ cấu dân số vàng, cứ một người phụ
thuộc trung b́nh được“gánh đỡ”bởi hai
người trong độ tuổi lao động.
Cơ cấu dân số
theo nhóm tuổi và giới tính phản ánh bức tranh tổng
quát về mức sinh, mức chết, tốc độ
tăng dân số của một tập hợp dân số tại
một thời điểm xác định và được
mô tả bằng tháp dân số. Tháp dân số là một công cụ
thông dụng được dùng để biểu thị sự
kết hợp cơ cấu tuổi và giới tính của
dân số dưới dạng h́nh học, đặc
trưng là h́nh tháp. Tháp dân số gồm hai phần biểu
thị dân số nam và dân số nữ được phân
chia bởi đường cao từ đáy tháp lên đỉnh
tháp. H́nh dạng của tháp dân số cung cấp các thông tin
khái quát về cơ cấu tuổi và giới tính của
dân số; đồng thời, được sử dụng
để đánh giá sự chuyển dịch cấu trúc dân
số qua các năm. Bề rộng của nhóm tuổi trẻ
nhất (phần đáy tháp) phản ánh sự tăng hay giảm
của mức sinh so với những năm trước, bề
rộng của nhóm tuổi cao nhất (phần đỉnh
tháp) phản ánh sự thay đổi hay xu hướng già
hóa dân số.
Quan sát tháp dân số
năm 2009 và 2019 của tỉnh ở h́nh 4.7 ta thấy, ở
độ tuổi càng trẻ, dân số nam luôn nhiều
hơn dân số nữ và ngược lại. Tuy nhiên, có sự
thay đổi lớn sau 10 năm: ở phần đáy tháp
dân số năm 2019, nhóm tuổi từ 0-4 và từ 5-9 tuổi
có bề rộng lớn nhất. Đây là nhóm người
trẻ dưới 10 tuổi nên ít có sự di chuyển, sự
gia tăng tỷ lệ người ở nhóm tuổi này chủ
yếu là do mức tăng của tỷ lệ sinh. Như
vậy, mức sinh những năm của thập kỷ
2010 - 2019 đă tăng cao hơn giai đoạn trước
năm 2009.
Phần giữa tháp năm 2019, hai thanh của nhóm tuổi 15-19 và 20-24 thu hẹp hơn so với năm 2009 cho biết tỷ trọng lực lượng thanh niên trẻ của tỉnh đang có xu hướng giảm. Nhóm tuổi từ 25-64 của tháp năm 2019 mở rộng và có sự cân đối hơn về giới tính so với các nhóm tuổi c̣n lại. Số lượng người trong độ tuổi lao động của tỉnh đang chiếm tỷ lệ lớn. Lực lượng lao động dồi dào là một trong những lợi thế để phát triển kinh tế nhưng cũng đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết về đảm bảo an sinh xă hội, xóa đói giảm nghèo, đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người dân của tỉnh.
Phần đỉnh tháp dân số năm 2019 mở
rộng hơn so với năm 2009 biểu thị số
người ở độ tuổi cao ngày càng tăng, nhất
là nhóm người từ 85 tuổi trở lên. Theo kết
quả TĐT, số người từ 85 tuổi trở
lên năm 2019 của toàn tỉnh là 15.807 người, cao gấp
1,5 lần năm 2009 (10.579 người).
- Cơ cấu dân số vàng:
Theo một số nghiên cứu của Liên hợp
quốc, cơ cấu dân số được coi là trong thời
kỳ “cơ cấu dân số vàng” khi nhóm dân số trẻ
em (0-14 tuổi) chiếm tỷ trọng nhỏ hơn 30% và
nhóm dân số người cao tuổi (từ 65 tuổi trở
lên) chiếm tỷ trọng thấp hơn 15% tổng dân số.
Kết quả TĐT ở biểu 4.9 cho thấy,
tỷ trọng dân số từ 15-64 tuổi chiếm 63,4%
(giảm 4,2 điểm phần trăm so với năm
2009), tỷ trọng dân số dưới 15 tuổi và từ
65 tuổi trở lên chiếm lần lượt là 27,6% và
8%. Như vậy, Vĩnh Phúc đang trong thời kỳ
“cơ cấu dân số vàng”, khi mà cứ một người
phụ thuộc được “gánh đỡ” bởi hai
người trong độ tuổi lao động.
Mặc dù thời
kỳ “cơ cấu dân số vàng” tạo ra nhiều thuận
lợi song cũng đặt ra không ít những khó khăn,
thách thức mà tỉnh cần phải giải quyết
như cần nâng cao tŕnh độ chuyên môn nghiệp vụ,
kỹ năng thực thi nhiệm vụ của người
lao động để nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, đáp ứng nhu cầu của thị trường
lao động trong bối cảnh cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ. Đồng
thời, các giải pháp kết nối cung - cầu thị
trường lao động, tạo sinh kế cho người
dân, giảm bớt áp lực về t́nh trạng thất
nghiệp và thiếu việc làm, bảo đảm trật
tự, an toàn, an sinh xă hội… cũng cần tiếp tục
chú trọng thực hiện.
- Tỷ số phụ thuộc:
Tỷ số phụ
thuộc là chỉ tiêu đánh giá gánh nặng của dân số
trong độ tuổi lao động, phản ánh tác động
của mức sinh, mức chết đến cơ cấu
tuổi và lực lượng lao động. Tỷ số
phụ thuộc chung biểu thị phần trăm của
dân số dưới 15 tuổi và từ 65 tuổi trở
lên trên 100 người ở nhóm tuổi 15-64. Trong đó, tỷ
số phụ thuộc trẻ em biểu thị phần
trăm của dân số dưới 15 tuổi trên 100
người ở nhóm tuổi 15-64 và tỷ số phụ
thuộc người già biểu thị phần trăm của
dân số từ 65 tuổi trở lên trên 100 người ở
nhóm tuổi 15-64.
Kết quả TĐT cho biết, sau 10 năm, tỷ
số phụ thuộc chung của dân số tỉnh nhà
đă tăng 9,5 điểm phần trăm, từ 45,9%
năm 2009 lên 55,4% năm 2019. Trong đó, tỷ số phụ
thuộc trẻ em tăng mạnh hơn tỷ số phụ
thuộc người già (7,6 điểm phần trăm và
1,9 điểm phần trăm). Như vậy, gánh nặng
của dân số có khả năng lao động trong độ
tuổi lao động của tỉnh ngày càng tăng; hàng
năm, số người bước vào độ tuổi
lao động ngày càng nhiều. Trong ṿng 5 năm tới, sẽ
có khoảng 90.000 người bước vào độ tuổi
lao động. Do vậy, để duy tŕ cơ cấu dân
số trong tuổi lao động hợp lư, tỉnh cần
quan tâm hơn nữa đến các chính sách dân số để
duy tŕ mức sinh thay thế. Ngoài ra, vấn đề phát
triển kinh tế - xă hội, tạo công ăn việc làm
với thu nhập ổn định cho người dân, nhất
là cho những đối tượng gia nhập thị
trường lao động hàng năm, hạn chế t́nh
trạng di cư lao động trẻ, lao động có kỹ
năng… cũng là những giải pháp quan trọng để
giữ ổn định cơ cấu dân số, thúc đẩy
phát triển kinh tế - xă hội một cách toàn diện và
vững mạnh.
- Già hóa dân số: Sự
già hóa dân số phản ánh quá tŕnh chuyển đổi
cơ cấu dân số theo hướng tăng tỷ trọng
dân số già, được thể hiện qua chỉ số
già hóa: là phần trăm dân số từ 60 tuổi trở
lên so với dân số dưới 15 tuổi.
Tại Vĩnh
Phúc, chỉ số già hóa của dân số năm 2019 tăng
3,8 điểm so với năm 2009, trong khi toàn quốc
tăng 12,8 điểm và vùng ĐBSH tăng 6,2 điểm
phần trăm. Như vậy, tốc độ già hóa của
dân số của Vĩnh Phúc chậm hơn so với toàn quốc
và vùng ĐBSH. Dự báo, chỉ số già hóa sẽ tăng ở
những năm tiếp theo nhưng vẫn duy tŕ ở mức
độ chậm khi mà tỷ trọng dân số dưới
15 tuổi tiếp tục tăng với mức cao hơn tỷ
trọng dân số từ 60 tuổi trở lên trong tổng
dân số của tỉnh.
Vĩnh Tường
và Sông Lô là hai huyện có chỉ số già hóa của dân số
cao nhất (tương ứng lần lượt là 49,8% và
48,5%). Huyện Tam Đảo có chỉ số già hóa thấp
nhất so với các huyện c̣n lại trong tỉnh (32,3%),
nhưng hiện đang là khu vực có chỉ số già hóa
tăng nhanh với mức tăng 5,8 điểm phần
trăm sau 10 năm. Phúc Yên là địa phương có tốc
độ già hóa của dân số tăng mạnh nhất
trong giai đoạn 2009 - 2019 với 7,4 điểm, t́nh trạng
ngược lại xảy ra ở huyện Tam
Dương, chỉ tăng 1 điểm phần trăm sau
10 năm.
4.9. Đăng kư khai sinh của trẻ em dưới
5 tuổi
Hầu hết trẻ em dưới 5 tuổi
trên địa bàn tỉnh được đăng kư khai
sinh, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được
đăng kư khai sinh của tỉnh cao hơn toàn quốc
vùng ĐBSH.
Theo kết quả TĐT, toàn tỉnh có 99,9% trẻ
em dưới 5 tuổi đă được đăng kư
khai sinh, cao hơn so với toàn quốc 1,1 điểm phần
trăm và cao hơn khu vực ĐBSH là 0,3 điểm. Tỷ
lệ trẻ em dưới 5 tuổi của tỉnh đă
đăng kư khai sinh đạt tỷ lệ cao và đồng
đều theo đơn vị hành chính cấp huyện,
khu vực thành thị, nông thôn và giới tính. Cả tỉnh
có 151 trẻ em chưa được đăng kư khai sinh,
chủ yếu là trẻ mới sinh được ít ngày và
gia đ́nh chưa kịp đăng kư hộ tịch với
cơ quan chức năng.
4.10. Hôn nhân
Nam giới kết hôn muộn hơn nữ
giới. Vẫn c̣n 9,8% nữ giới trong độ tuổi
20-24 kết hôn lần đầu trước 18 tuổi.
Hôn nhân là một trong những yếu tố quan
trọng ảnh hưởng trực tiếp tới mức
sinh và di cư, từ đó ảnh hưởng tới sự
thay đổi của dân số. TĐT đă thu thập
thông tin về t́nh trạng hôn nhân đối với tất
cả những người từ 15 tuổi trở lên;
theo đó, t́nh trạng hôn nhân được chia thành hai
nhóm: đă từng kết hôn và chưa từng kết hôn.
Đă từng kết hôn là t́nh trạng một người
đă kết hôn ít nhất một lần và đến thời
điểm TĐT họ thuộc một trong bốn nhóm:
đang có vợ/chồng, góa vợ/chồng, ly hôn hoặc
ly thân.
- Xu hướng kết
hôn: Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở
lên hiện đang có vợ/chồng của tỉnh khá cao,
chiếm 74,3% dân số từ 15 tuổi trở lên, cao
hơn mức chung của toàn quốc và Vùng ĐBSH, đă
tăng 6,2 điểm phần trăm so với năm 2009.
Kết quả TĐT cho thấy, tỷ lệ dân số từ
15 tuổi trở lên đă từng kết hôn là 83,1%. Tỷ
lệ dân số 15 tuổi trở lên góa, ly hôn hoặc ly
thân không có sự khác biệt nhiều so với năm 2009,
nhưng tỷ lệ chưa vợ/chồng giảm 6,9
điểm.
Phúc Yên là khu vực tập trung nhiều học
sinh, sinh viên của các trường đại học, cao
đẳng và dạy nghề sinh sống nên có tỷ lệ
người chưa vợ/chồng cao nhất tỉnh, bằng
22,4% dân số 15 tuổi trở lên của địa
phương. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở
lên có vợ/chồng cao nhất ở huyện Sông Lô, chiếm
gần 76,7%; tiếp theo là huyện Lập Thạch, 75,6%.
Tam Dương và Tam Đảo là hai huyện có tỷ lệ
dân số ly hôn khá cao, chiếm 2% dân số từ 15 tuổi
trở lên của địa phương.
- Tuổi kết hôn trung b́nh lần đầu: Tuổi kết hôn trung b́nh lần đầu
(SMAM) phản ánh số năm trung b́nh của một thế
hệ giả định đă sống độc thân
trước khi kết hôn lần đầu.
Qua kết quả
TĐT ta thấy, người dân Vĩnh Phúc kết hôn khá sớm
với SMAM là 23,8 tuổi; thấp hơn toàn quốc (25,2 tuổi)
và Vùng ĐBSH (25,1 tuổi). SMAM của dân số Vĩnh Phúc
đă tăng 0,5 tuổi so với 10 năm trước
nhưng nữ giới lại có xu hướng kết hôn ở
độ tuổi trẻ hơn so với năm 2009, giảm
từ 22,1 tuổi xuống 21,7 tuổi. SMAM có sự khác biệt
theo khu vực và giữa các địa phương. Người
dân ở thành thị có xu hướng kết hôn muộn
hơn ở nông thôn. Phúc Yên là nơi có SMAM của dân số
15 tuổi trở lên cao nhất tỉnh đối với
cả nam và nữ, tiếp theo là thành phố Vĩnh Yên,
điều ngược lại xảy ra ở huyện
Sông Lô.
Kết hôn sớm: Kết hôn trước
18 tuổi là trường hợp kết hôn không được
pháp luật thừa nhận, được gọi kết
hôn sớm hay “tảo hôn”.
Trong TĐT và các cuộc điều
tra thống kê chọn mẫu về dân số khác, thuật
ngữ “kết hôn” bao gồm những người
được luật pháp hoặc phong tục, tập quán
của địa phương thừa nhận là có vợ
hoặc có chồng, hoặc chung sống với người
khác giới như vợ chồng. Luật Hôn nhân và Gia
đ́nh Việt Nam quy định tuổi kết hôn đối
với nam giới là đủ 20 tuổi, đối với
nữ giới là đủ 18 tuổi.
TĐT cho biết, toàn tỉnh có 9,8%
phụ nữ từ 20-24 tuổi tảo hôn, trong đó,
đa số là nữ giới sống ở KVNT và có cả
trường hợp “tảo hôn” trước 15 tuổi.
Trong khi đó, tỷ lệ phụ nữ từ 20-24 tuổi
kết hôn trước 18 tuổi của toàn quốc là 9,1%
và Vùng ĐBSH là 6,0%, thấp hơn Vĩnh Phúc.
4.11. Khuyết tật
Tỷ lệ khuyết
tật của tỉnh không có sự chênh lệch với mức
chung của toàn quốc và thấp hơn vùng ĐBSH. Tỷ
lệ khuyết tật của người từ 5 tuổi
trở lên ở nữ giới cao hơn so với nam giới,
ở nông thôn cao hơn thành thị.
TĐT sử dụng
bộ câu hỏi rút gọn để xác định t́nh trạng
khuyết tật của người từ 5 tuổi trở
lên, gồm 6 câu hỏi liên quan đến khó khăn mà một
người gặp phải về các chức năng: nghe,
nh́n, vận động, ghi nhớ hay tập trung chú ư, tự
chăm sóc bản thân và giao tiếp theo các thang đánh giá về
mức độ khó khăn của mỗi chức năng
là: không khó khăn, khó khăn một chút, rất khó khăn
hoặc không thể. Một người được
tính là khuyết tật nếu người đó rất khó
khăn hoặc không thể thực hiện một trong 6 chức
năng nêu trên. Trong TĐT, những người cao tuổi
gặp khó khăn do vấn đề tuổi tác th́
được ghi nhận về t́nh trạng khó khăn mà
họ gặp phải, nhưng những người gặp
khó khăn tạm thời trong thời gian điều trị
bệnh và chắc chắn sẽ b́nh phục trong thời
gian sắp tới th́ không sẽ ghi nhận về t́nh trạng
khó khăn tạm thời đang gặp phải của họ.
Biểu 4.14 cho thấy, tỷ lệ dân số từ
5 tuổi trở lên bị khuyết tật tại Vĩnh
Phúc là 3,7%, bằng mức chung của toàn quốc và thấp
hơn 0,4 điểm phần trăm so với vùng ĐBSH.
Tỷ lệ khuyết tật ở phái nữ cao hơn
phái nam, ở KVNT cao hơn KVTT và ở độ tuổi
càng cao th́ tỷ lệ khuyết tật có xu hướng
càng cao.
Huyện Lập
Thạch có tỷ lệ dân số khuyết tật cao nhất
cả tỉnh (5,0%), đồng thời là huyện có mức
chênh lệch tỷ lệ người khuyết tật giữa
2 giới tính cao nhất so với các địa
phương c̣n lại với khoảng cách là 2,3 điểm;
Vĩnh Yên được ghi nhận là địa
phương có tỷ lệ người khuyết tật
thấp nhất, chỉ chiếm 2,4% số người từ
5 tuổi trở lên của thành phố.
Theo kết quả ở biểu 4.15, toàn tỉnh
có 92,6% người từ 5 tuổi trở lên không gặp
khó khăn về sức khỏe, tỷ lệ không gặp
khó khăn về sức khỏe cao nhất ở nhóm tuổi
từ 6-10, 15-19 và 25-29, đạt 98,2%.
Tỷ lệ dân số
không gặp khó khăn về sức khỏe của các nhóm
tuổi từ 15 đến 39 ở mức cao, ở thành
thị cao hơn nông thôn 0,5 điểm phần trăm, phái
nam cao hơn phái nữ là 1,9 điểm phần trăm. Xét
theo đơn vị hành chính cấp huyện, tỷ lệ
dân số không gặp khó khăn về sức khoẻ của
các huyện, thành phố là tương đối đồng
đều, đều đạt từ 91% trở lên; riêng
huyện Lập Thạch có tỷ lệ dưới 90% và
là mức thấp nhất trên phạm vi toàn tỉnh.